Saturday, February 14, 2015

PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ SINH MỆNH




PHƯƠNG PHÁP BO VỆ SINH MNH
Tự mình bảo vệ cho mình trẻ mãi, lâu gìa

1)     Ngồi:  định thần, mắt mở vừa tầm
– 2 tay xòe để thẳng trên 2 gối
– Hơi thở điều hòa bình thường, hít thở nhịp nhàng 1 lên 1 xuống.  Tiếp theo nín trầm 1 hơi, đếm trong tâm từ 1 đến 10, tiếp đó hít vào 1 hơi dài cho nội khí chạy từ đầu đến chân và thở ra trầm bằng mũi, miệng.

2)     Thông khí, máu huyết và hệ thần kinh, gân cốt: 
Ngồi định tâm, đôi tay xòe để ngữa trên gối, hít thở nhịp nhàng 3 lần.  Tiếp đến trầm hơi nâng 2 lòng bàn tay lên từ từ đến trước ngực, đẩy ra, thở bằng mũi, miệng.

3)     Phần Thận:  Ngồi 2 tay úp trên gối, không nín, không hít, mà chỉ hít đưa khí lên xuống nhẹ nhàng, và nhịp nhàng đưa khí ra sau vùng thận.  Tiếp đến nâng 2 tay lên trước ngực nín hơi.  Kế đến chuyển úp 2 tay xuống đất, đồng thời cúi đầu xuống đất và ngữa người nhanh lên thở ra bằng mũi, miệng.

4)     Phần Gan:  Ngồi định tâm, 2 tay để ngữa trên 2 gối.  Hít thở nhịp nhàng (nhẹ nhàng) ở Khí Hải.  Từ từ nâng đôi tay lên để khí lên, chuyển 2 tay đẩy về phía trước, khí chạy theo 2 tay ra ngòai.  Hai tay chuyển lên đầu.  Khí trụ toàn thân, văng 2 tay ra 2 bên, khí chạy xuống.  Đẩy 2 tay khép về phía trước.  Hơi thở điều hòa (khí điều hòa trong thân).

5)     Phần Phế + Tâm:  (phế thông tâm ổn).  Vẫn ngồi như trên
a)     2 tay đang nằm (từ từ hít giơ lên)
b)    2 tay giơ lên
c)     Rút 2 tay về 2 bên hông.  Thở ra.
2 tay xòe chấp để ngang Khí Hải
-       Hít vào bằng Đơn Điền, thở ra bằng Đơn Điền theo tiếng đếm 1-1 (5 lần).  Tiếp đến chuyển đôi tay trước mặt, xoay tay nén khí dài, sau đó chuyển xuống, thở ra
-       Xòe đôi bàn tay, xòe bằng lòng bàn tay từ mũi lên trán, từ trong ra ngoài (100 lần)
(Từ mũi đưa lên trán hít vào, từ trán xuống gò má thở ra).

Chơn truyền:  Địa Tạng Vương Bồ Tát
CHƠN PHÁP HÀNG PHỤC MA VƯƠNG
Pháp môn dành cho bậc chơn sư tu thiền

Ngồi:  Kiết dà, ấn tam muội

I)         THIỀN CÔNG QUÁN ĐỊNH
-           Tập trung tư tưởng nhìn vào nội thể
-           Cho chơn điển từ Nê Hườn xuống Tam Tinh, chạy vòng ra phía sau chóp gáy, chạy thẳng 1 đường theo sống lưng, rẽ sang 2 bàn tọa, rẽ xuống 2 chân đến Dũng Tuyền.
-           Nối dòng điện âm từ Dũng Tuyền qua Đại Tọa lên Đơn Điền thẳng đến yết hầu, rẽ sau gáy, chạy vòng lên Thái Dương, đến Tam Tinh nhập vào đỉnh đầu.
-           Bắt đầu hướng vọng vào cảnh không trung để tư tưởng trống không.
Tuần tự như trên công phu nhiều lần
-           Cho chơn điển phát sáng ngay Tam Tinh như ngọn đèn (đến khi Tam Tinh phát sáng)
 (Có thể thấy được quá khứ, hiện tại, vị lai của một đối tượng ta cần tìm hiểu để hóa chuyển).

II)        THIỀN CÔNG XUẤT THẦN
-           Hai tay xòe, từ từ nín hơi chuyển nội lực vào tâm trụ lại, 2 tay ở vị thế chấp trước ngực.
-           Từ từ chuyển toàn nội lực trong cơ thể.  Hết hơi từ từ thở 1 hơi dài bằng mũi.
-           Bắt đầu tập trung tư tưởng, nín hơi vận nội lực toàn cơ thể, tư tưởng phát ngọn đèn từ Tam Tinh chiếu tỏa xuất ra ngoài.
-           Mắt nhìn thẳng tới trước: cứ 1 hơi thở nhịp nhàng thì ngọn đèn lóe sáng
-           Nếu mệt, ngưng công phu, nín hơi, tắt đèn
(Lúc thở, phát sáng ngọn đèn, tức là hòa tan nội lực)
Vẫn tiếp tục công phu cho tới khi cơ thể cứng từ đầu đến chân.
• Khi tập trung được thần lực, khí lực cứng từ đầu đến chân, thì từ từ chuyển động đôi tay đưa lên trước trán xoay chuyển thành vòng tròn lên xuống trước Tam Tinh
-           Hít vào thở ra bằng nội khí toàn thân, từ chậm đến nhanh theo động tác đôi tay.
-           Tiếp tục chuyển nhanh đôi tay, tư tưởng phát chơn lực ra trên Nê Hườn (lúc này Nê Hườn bế cứng nặng).
Khi mở được Nê Hườn thì sẽ phát ra bên ngòai luồng chân khí như vầng khói tỏa.

III)  CHUYỂN CÔNG KHAI PHÁP

Vẫn thế ngồi.
-  Khi nội lực phát ra từ đỉnh đầu.  Hai tay chấp lại, chuyển vận đôi tay lên xuống, nín toàn cơ thể, chuyển thần công lực, tầm đối vật đánh vào.
-  Nếu có kết quả thì bắt đầu đứng vận chuyển nội thể.
Có 4 động tác:
1)        2 tay xòe chuyển trước ngực, áp lòng bàn tay vào ngực
2)        2 tay xòe bước tới trước vận chuyển
3)        2 tay xòe bước lui vận chuyển
4)        2 tay xòe bước tới rùn chân đánh ra
          Nếu thành công, tiếp tục học các yếu huyệt trong nội thể.
Muốn công phu tu luyện chơn pháp này, phải hội đủ các điều kiện sau:
-           Thanh Tịnh:
          Thời gian công phu không tiếp xúc bên ngoài
          Không động tâm, không dùng chất tanh hôi.
          Tâm trí lúc nào cũng nghĩ đến chơn pháp
          Dùng trái cây, hoa quả, dùng cơm giới hạn.
          Tuyệt đối không dùng chất cay, béo, hại thần kinh.
-           Quán Định:
-           Tinh Khí Thần đầy đủ

+ Tâm Pháp:  Là sự giao cảm của tiềm thức
                          Là sự hiểu biết bằng trí hụê
                          Là việc hành bằng Chơn Tâm và Phật tánh.

CHƠN PHÁP VẬN CÔNG ĐẨY DÒNG ĐIỆN ÂM TRONG CƠ THỂ
(Tự mình luyện công điều trị cho mình)

I)                   VẬN CÔNG ĐIỀU TRỊ

Ngồi:  Kiết dà, 2 tay chấp trước ngực, nhắm mắt.  Tập trung tư tưởng, lắng nghe trong nội thể (sẽ cảm nhận dòng điện âm trụ nơi nào).

1)     Thu rút khí điển âm dương đất trời nóng ấm rần tê, tư tưởng hướng ở đỉnh đầu, từ Nê Hườn đến Dũng Tuyền 1 hơi thật dài.  Hết hơi, thở ra bằng mũi (liên tục như vậy 10 lần).

2)  Chuyển vận đôi tay (nội công)
a)        Hai tay xòe, chấp lại trước ngực, từ từ đẩy tới trước, lòng bàn tay thẳng đứng, vừa đẩy, vừa hít vào.  Hai tay từ từ kéo vào, vừa thở ra chập lại trước ngực.
b)        Hai tay nắm lại ấn Tý, từ từ hít vào, đưa tới trước (thẳng tay, thẳng lưng, hót bụng), từ từ kéo vào 2 bên hông, thở ra.
c)         Tiếp tục động tác trên (phần b), thở thật mạnh bằng mũi và miệng
d)        Khi cảm nghe cơ thể sảng khoái, nhẹ nhàng, thì điều công, vận khí
-           2 tay chấp lại như lúc ban đầu, mắt nhắm, thở nhip nhàng điều hòa
-           Vung 2 tay, thở tự do.
-           Duổi 2 chân thẳng tới trước, thở điều hòa.

II)        VẬN CHUYỂN NỘI LỰC VÀO TRONG HUYỆT ĐẠO

Đưa nội khí vào huyệt đạo, vào ngũ tạng, đẩy phần điện âm xuất ra khỏi cơ thể.
Ngồi: như trên

1) Tập trung tư tưởng, để Nê Hườn trống
-           2 bàn tay xòe đâu ngang trước ngực
-           Nín hít bằng lồng ngực toàn phần phía trước (nín hít khí điển vào từ Nê Hườn xuống toàn lồng ngực, khí đến đâu cứng đến đó), đưa khí điển ấm mát xuống toàn lồng ngực, từ ngực xuống Đơn Điền, hạ hơi, đưa xuống đôi chân.

2)      Hai tay đưa thẳng tới trước lòng bàn tay úp xuống.  Ngửa 2 tay lên kéo vào đâu ngang trước ngực.  Hạ hơi thở ra.

3)     Khi ngừng công phu: 2 tay chấp lại trước ngực, thở bình thường 1 lúc, lắng nghe trong nội thể, từ từ mở mắt, vung tay hít thở, đứng lên vung chân cho khí điển lưu thông điều hòa đẩy dòng khí âm xuất ra từ 2 lòng bàn chân, các ngón chân.


LUYỆN KHÍ NUÔI CƠ THỂ

Ngồi:  Bán dà hay Kiết dà.  Mắt nhắm, 2 tay để trên gối

1)  Định tâm Niệm Phật (1 giờ) cho tâm trụ định
-     Mở vòng quay Huyền Quang cữu khiếu
-     Hai bàn tay từ từ xòe ra, từ từ kéo vào đâu ngang, đối diện trước Đan Điền.  Nín hít, đem khí vào, từ từ đưa 2 tay lên trước ngực (Đản Trung), từ từ thở ra bằng mũi miệng, đưa 2 tay xuống tới Đan Điền (20 lần)

2)  Khi 2 tay ở vị thế trước ngực, từ từ văng ngang 2 tay thẳng 2 bên vai, hít thật mạnh, há miệng thở ra (hà hơi) thật dài (20 lần) (2 tay hơi chuyển động lên xuống 1 chút).

3)  Hai tay từ từ khép lại thẳng song song trước mặt. Hít vào thở ra bằng mũi miệng (20 lần).

4)  Hai tay từ từ chuyển ngữa lòng bàn tay, từ từ co lại thẳng đứng 2 bên trước ngực.  Hít thở nhịp nhàng điều hòa bằng lồng ngực.

5)  Hai tay từ từ chuyển úp lên nhau và từ từ hạ xuống ngang rún
-     Hít khí đi từ đầu đến chân, thở ra từ từ.
-     Tiếp tục đến lúc xả thiền.

KHÍ CÔNG NỘI THẦN

Công phu luyện tập lâu ngày thành nội khí xuất ra bên ngoài như làn khói trắng.

-     Khi xữ dụng:  dùng tâm pháp (tỉnh tâm) xuất khí chửa bịnh cho chúng sanh.
Ngồi:  Bán dà hay Kiết dà.  Lưng thẳng, mắt nhắm.  Hai tay xòe chắp lại thật sát, để trước Khí Hải (Cữu Vĩ).
1/  Hít vào, đếm từ 1 đến 10.  Đến 10, hít vào thật đầy.
    Thở ra bằng tất cả lổ chân lông
2/  Tiếp tục như vậy nhiều lần.
Tất cả lổ chân lông như có khí xuất ra
Đến lúc nhìn thấy có khí màu trắng xuất ra là thành công.

NỘI ÂM ĐẠI ĐỊNH

Pháp môn vừa định thiền, vừa luyện công, vừa tâm pháp chuyển hóa.
Điều kiện:  tâm thanh tịnh, không vướng nhiểm lục dục, thất tình.
Đây là pháp môn dành cho những bậc cao tăng tu thiền:
-           Tâm định, Trí định, Nhĩ định.
Pháp này công phu 1 lúc, phải định 3 phần:
-           Tâm định luyện pháp
-           Trí định luyện công
-           Nhĩ định luyện thanh
Mà:

-           Tâm định thì phát huệ (nghe, biết, thấy bằng tâm)
-           Trí định thì phát công (phát nội âm sức mạnh bằng vô thức)
-           Nhĩ định thì hiểu ngộ (ngộ, thấy, nghe, biết bằng thực tế).

CÔNG PHU
• Tắm gội sạch sẽ
Ngồi:  Bán dà – chân phải đặt lên chân trái – tay trái đặt lên tay phải ngang Đơn Điền.
-           Điều hòa chân khí.  Hít 1 hơi dài, đưa khí từ Nê Hườn đến chân.
-           Mở Nê Hườn:  thu dòng điện đi từ đầu đến chân
-           Hít vào thở ra nhịp nhàng - khẩu mật Niệm Phật
-           Tâm (định thần) cho châu lưu dòng điện lên xuống theo hơi thở.
-           Nhĩ thì lắng nghe tiếng động bên ngòai từ xa đến gần (theo hơi thở nhịp nhàng).
  
                      
LUYÊN CÔNG (NỘI CÔNG)

1)     Ngồi:  Hai tay xòe để ngữa trên 2 gối.

- Từ động tác 2 tay xòe để ngữa lên 2 gối, đưa 2 tay từ từ lên cao.  Kéo về trước ngực, 2 tay úp 2 lòng bàn trên dưới
- Hít đưa 2 tay lên ngực, thở đưa 2 tay đến Đan Điền (3 lần)
- Từ từ chuyển 2 tay thẳng đứng song song 2 bên trước ngực.
- Từ từ chuyển 2 tay dang thẳng đứng 2 bên Thái Dương, từ từ văng 2 tay thẳng ngang 2 bên vai, lòng bàn tay úp xuống đất, hạ hơi thở ra từ từ, hạ 2 tay theo hơi thở.

2)      Đứng:  Trung bình tấn – 2 tay xòe vươn thẳng, kéo sát 2 bên hông.

-  Chuyển chân phải tới trước thành Đinh tấn, dồng thời tay trái đánh thẳng tới trước. Lòng bàn tay và các ngón thẳng đứng. 
-           Kéo tay trái về bên hông, chuyển tay phải 1 vòng rồi kéo về bên hông.
-           Chuyển chân trái tới trước : động tác như trên.

LỤC CĂN DUYÊN

Miệng, Mắt Mũi, Tai, Thân, Ý (Nhãn, Nhĩ, Khẩu, Thính, Tâm, Trí)

DẨN GIẢI

Tâm:  chủ động trong mọi việc làm
Trí:  sự hiểu biết, sự suy nghĩ, giác ngộ, thông suốt (nhưng không chủ động)
Trí dẫn đền tâm, tâm điều khiển, lý trí làm chủ.

Phương pháp học này giúp chúng ta:

1)      NHÃN: nhìn thấy bằng tiềm thức, tâm thức (thấy, biết sự vật ở nguyên thủy của nó, từ đâu cấu tạo, từ đâu tạo ra, không phải nhìn vào sắc tướng mà biết sự vật…).

2)      Nhĩ: nghe âm thanh của thiên địa ở ngoài không gian, nghe mà biết sự phát khởi từ đâu đến, không phải nghe tiếng động thông thường.

3)      Thính:  phát hiện được mùi vị từ đâu xuất phát, phát hiện được mùi vị từ trong ngũ cốc, thực vật, động vật, có lợi ích hay hại cho chúng sanh khi dùng vào.  Âm khí bốc lên từ đất địa có hại chúng sanh và vạn vật.

4)      Trí:  nhìn vào vật nào đó biết được sự trưởng thành và sắc tướng, hình thể này ẩn bên trong đều tốt lành hay hại đến chúng sanh (sẽ biết được tốt xấu đối với chúng sanh).

5)  Tâm:  khi nhìn vào người, vật, sẽ biết được người hay vật đó có lợi hay hại cho chúng sanh
6)  Khẩu:  dùng khẩu huệ để giải khổ nạn cho chúng sanh.

Được như vậy việc cứu bệnh cho chúng sanh rất hiệu quả.

Vừa luyện pháp để phát triển lục căn, vừa luyện công điển để chạm vào người, làm người có cảm giác dòng điện mạnh truyền qua.  Cố gắng luyện tập để trong thân có được dòng điện dương của DƯƠNG.
-  Thời mạt hạ: muốn diệt tà ma phải dung: đạo dức, trí huệ cùng dòng điện dương buộc nó phải hiện nguyên hình.
-  Ma: thường mượn khẩu phàm, thân phàm á vị, á danh, thần, thánh, tiên, phật để mê hoặc chúng sanh.  Dùng thân phàm ẩn ngự, cho nên thân phàm thường không ổn định, tạo những chứng bệnh bất thường ảnh hưởng đền sức khỏe và đời sống chúng sanh.  Thời nay và mãi về sau, những người không đạo đức thì bị vướn nhiễm và tiếp tục hành điều tà mị.

CHƠN PHÁP KHAI MỞ LỤC THÔNG
Tu phải định, định thần tâm tịnh
Phát trí rồi, mới thỉnh điển quang.
Khí thiên vào tọa cung đàn,
Cung mê là chổ định đang điển vàng.
Muốn phát trí phải mau mở huệ
Chổ cung đình định để thiên nê
Tịnh tâm thỉnh khí đem về,
Cung đình quây mở, định bề huệ năng.
Tri phát trước mở mang tinh huệ,
Thu điển vào phải để nơi tâm.
Tâm mở sáng huyền thâm khai để,
Huyệt linh đan tâm trước quay vòng
Định thu khí hạ vào trong,
Huệ tinh rút lại, khí tâm tỏa mầu.
Thân khí hạ điển châu huyết quản,
Chuyền khí đan nỡ dản thể trần.
Điển thanh phân tỏa châu thân,
Chuyển mình thu rút vào trong huyệt điền.
Đó là cách tu tiên thanh tịnh,
Phát trí minh cung thỉnh điển vàng
Thấy trần, thấy rõ lòng gian,
Thấy người cứu độ lâm nàn an nguy.


 TRỞ VỀ TRANG Hội Thông Thiên Chơn Giáo

No comments:

Post a Comment