THIỀN ĐỊNH
Khai mở Lục Thông
1- Khai mở trí tuệ:
Ngồi: Kiết dà, hai tay ấn Phật Tổ, điều
hòa chân khí.
-
Hai
tay ấn tam muội, mắt khép mi, lưng thẳng
-
Mở
Nê Hườn: thu Dương Điển vào khắp cơ thể, hết hơi thở tam tinh, quây tam tinh theo chiều kim đồng hồ
-
Hít
từ Nê Hườn: thở tam tinh, đưa Dương Điển phóng ra từ tam tinh (vận chuyển quang
điển toàn cơ thể).
Tập trung tư tưởng, hít vào từ Nê Hườn, thở ra nhịp nhàng
theo nhịp:
1 - 2.
-
Từ
từ mở mắt vừa tầm, nhìn thẳng tới trước.
-
Thu
Dương Điển từ Nê Hườn xuống toàn thân, đưa khí điển theo hơi thở ra đôi nhản trong tự nhiên
bình thường.
(Không tập trung thần
lực quá).
-
Đầu
tiên đôi nhản thấy: từ tối đến sáng, từ gần đến xa, sau cùng thấy rõ, đồng
thời thấy được tâm linh và hình dáng người muốn thấy.
3- Khai mở Tâm:
-
Thu
Dương Điển từ Nê Hườn xuống toàn thân
-
Trụ
tâm mở huyệt tâm theo vòng quay chiều kim đồng hồ
-
Hít
vào thở ra tại huyệt tâm
-
Từ
huyệt tâm phóng ra luồng điển lực
-
Hít
vào bằng Nê Hườn, trụ điển tại tâm, phóng điển lực từ huyệt tâm ra ngoài (trụ điển
tại tâm, thu vào bằng Nê Hườn, trụ hít ở tâm).
4- Khai mở Nhĩ:
-
Thu
Dương Điển từ Nê Hườn xuống toàn thân
-
Quây
Nhĩ theo vòng quay chiều kim đồng hồ từ chậm đến nhanh
-
Lúc
ngưng quay từ từ nhanh đến chậm rồi ngừng hẳn. Thở nhịp
nhàng: 1-2
-
Lắng
tai nghe tiếng động từ xa đến gần.
(Sự nghe thấy do tâm xuất phát)
THIỀN ĐỊNH (Khai mở Lục Thông)
Chơn pháp này giúp chúng ta:
- Phát
triển tâm pháp
- Giữ
gìn thân mạng
- Diệt
trừ tà gian
Pháp môn này giúp thiền gia đạt được tâm pháp, bảo vệ đươc
thân mạng khi đối đầu với tà thuật (tình yêu, ma quỷ), trừ được những kẽ gian tà, xữ dụng tà thuật, hảm hại chúng sanh.
1) Phương Pháp thu rút
Dương quang điển tỏa ánh sáng để bảo vệ thân phàm:
- Ngồi: Kiết dà, mở Nê Hườn, hai tay chấp
trước ngực
- Thiền
tâm cho thật thanh tịnh
- Mắt
mở vừa tầm, nhìn thẳng vào không trung (khi đối đầu, nhìn vào đối phương).
Thu rút dương điển vào Nê Hườn tỏa khắp
châu thân, khi tỏa khí điển khắp châu thân thì đốt các ngọn đèn:
- Trước
tam tinh
- Đại
huyệt tâm trước và sau
- Phóng
điển ra đôi nhãn
- Vận
điển đưa ra 10 đầu ngón tay
- Lưu
đài điển (đem điển vào cung đình)
- Thu
rút điển từ trên không vào Nê Hườn liên tục
- Điển
từ không trung vào thể xác, phóng ra các nơi:
Tam Tinh, huyệt Tâm, đôi Nhãn. Khi
phóng điển ra các nơi thì nín hơi thu vào thật dài, khi đưa ra các đại huyệt
thì phóng ra thật mạnh, thở ra nhẹ nhàng.
- Khi
phóng ra các nơi thì dùng tư tưởng lấy hơi thở cho quay điển quấn quây quanh thân
mình.
- Nhãn
phóng màu đỏ
- Tam
tinh màu vàng
- Tâm
(huyệt tâm trước và sau) màu xanh
- Toàn
cơ thể màu trắng
- Hòa
nhập bên ngoài (không khí) màu đen
Dùng hơi thở và tư tưởng hòa sắc
quang điển thành màu ngũ sắc. Chừng nào
bao bọc được cơ thể thì thành công.
Tâm nguyện:
A
Di Đà Phật Tổ - phật niệm khai minh
Cứu
khổ chúng sanh - diệt trừ tà thuật
Nam
Mô A Di Đà Phật
Khi Đối Đầu Tà Thuật:
Hít
vào 1 nhịp, thở ra 1 nhịp, điều hòa đến khi giải tan tà thuật. Lúc đó:
- Tay
trái ấn Phật Tổ để trên chân
- Tay
phải ấn Kiết Tường để trước ngực.
2) Phương pháp dùng dương quang điển để
đánh trả tà thuật. Phương pháp này còn gọi
là Thần Thông pháp hay Tiên pháp và còn gọi là Phật pháp, hay còn gọi là pháp
diệt tà.
(khi đối phó với tà thuật: dùng Trí,
Huệ, Dũng mà đối phó).
Sau khi dùng dương quang điển tỏa khắp châu
thân thì tập trung tất cả thần lực vào Tam Tinh, Đại huyệt tâm.
- Dùng
chữ VẠN làm pháp ấn quây trước Tam Tinh
- Nếu
đối đầu:
đánh VẠN vào huyệt tâm của đối phương
- Tâm
niệm: Tiêu tai nghiệp chướng - Giải
phá mỵ tà
Siêu độ vong linh - Tả trừ tà đạo
A Di Đà Phật
Cứ niệm như vậy, đánh vào tâm đối
phương đến khi đối phương mê thì thôi (xem như đả phá hết tà thuật).
- Đối
với các đệ tử phản sư: xữ dụng để lấy lại huyền linh
• VẠN: Vạn thiên bất biến, chỉ có chư phật mới dùng
huy hiệu này
• TAM
THIÊN: chỉ trừ tà tinh, yêu mị. Không trừ được những sư cao thâm
3) Phương pháp phóng quang
khai mở Nhản Thông:
Công phu này chứng đắc Thiên Nhãn
Thông. Có thể dung đôi mắt nhìn thông suốt
tất cả vạn vật chung quanh, hiểu rõ sự thật về mặt trái của sự vật.
- Ngồi: Kiết dà
- Mắt
nhìn xuống, khép mi lại.
- Tập
trung tư tưởng, thu dương điển vào nội thể.
- Hít
vào, thở ra bằng toàn
cơ thể (không trụ vào đâu)
- Hơi
thở vẫn liên tục, chừng nào trước mắt: đầu
tiên thấy bóng đen dần dần tỏa sáng như không nhắm mắt, lúc đó từ từ hé mở đôi nhãn đến tròn,
rồi từ từ khép lại
- Liên
tục mở khép, đến khi trước mặt cảnh vật không thay đổi, dù nhắm hay mở mắt
thì:
- Mở mắt thật to để tâm nhìn vào đối tượng
hay điều gì mình muốn tìm trong tâm
- Tập
trung hết thần lực tìm đến nơi hay sự vật gì mình muốn tìm biết (lấy nhãn làm
tâm để nhìn thấy)
- Sẽ
được trả lời trong tâm. Từ từ công phu sẽ
thấy hình ảnh rõ ràng từng sự việc xảy ra mà mình muốn biết.
4) Phương Pháp khai mở Nhĩ
Thông:
- Hết
phần khai mở Nhãn thì bế quan: nhắm mắt
bế Nhĩ
- Quây
2 Nhĩ đến khi không còn nhận định được điều gì nữa (không còn nghe tiếng động,
dù nhỏ)
- Muốn
khai Nhĩ, từ từ hé mi. Đôi Nhĩ quay vòng
ngược chiều (nhẹ) và nghe tiếng văng vẳng từ xa vọng lại 2 Nhĩ của mình.
- Tiếp
tục như trên nhiều lần
Mở mắt bình thường, rồi bế quan, khép
Nhĩ trở lại.
Muốn nghe tiếng động phương xa, thì bế
quan, mở Nhĩ quay ngược chiều thì sẽ nghe tiếng nói nhỏ vi vu, từ từ sẽ nghe tiếng
động nhỏ thật sự bên ngoài.
No comments:
Post a Comment