Saturday, February 14, 2015

ÂM DƯƠNG CHÂN HỎA



Pháp này truyền từ hàng                                                        (Quan Thánh Đế Quân)
Huynh Trưởng đến xuất sư
(Đệ tử đả xuất sư lâu năm
lập nhiều công đức)                                                                                                                                                      
I-  ÂM DƯƠNG CHÂN HA


Chơn pháp công phu về nội công, chuyển công khai trí huệ.  Tập phát sáng ngọn đèn chơn tâm.  Công phu thành công mới đủ sức xông xáo thế trần.

Điều kiện:  Thọ học tâm phải chân chánh, Trung Cang Nghĩa Khí, phải là bậc Quân Tử.

1)   Mở Nê Hườn: chuyển vận Âm Dương đất trời chạy trong ống xương khắp cơ thể.
Ngồi:  Kiết dà.  Hai tay chấp trước ngực (Phật thủ), vận chuyển thành vòng tròn trước ngực (cho dòng điện nóng ấm rần tê chạy khắp cơ thể).

2)   Mở Tam Tinh:  vẫn tiếp tục động tác trên, cũng cho dòng điện Âm Dương chạy trong ống xương khắp cơ thể.

3)   Đốt ngọn đèn trước Tam Tinh:  cho dòng điện phát sáng tại Tam Tinh.
-       Hai tay dang thẳng đứng 2 bên trước ngực
-       Hít khí điển ở Nê Hườn, thở tại Tam Tinh.

4)   Quây Tam Thiên trước Tam Tinh:  hai tay chấp lại (Phật thủ).
-       Vừa quây vừa hút vào, thở ra bằng mũi (hai tay chấp lại).

5)   Khi xữ dụng:

-       Định Thiền:  mở vòng quay Nê Hườn, mở Tam Tinh cho khí điển vào khắp cơ thể, nhìn thẳng vào đối phương.  Quây Tam Thiên vào Tam Tinh đối phương.

THẦN CÔNG CHƠN HỎA

Pháp môn này giúp cho cơ thể có thần công lực, không bị cm mạo vì sương gió, không bị run rét vì thời tiết, luôn luôn trong người nóng ấm.

Điều kiện: Thọ học phải có  ĐẠO ĐỨC, VỊ THA, TRẦM LẶNG

1- Mở Nê Hườn:

Ngồi:  Kiết dà.  Hai tay ấn tam muội để trên 2 chân.
- Thu rút khí điển Âm Dương đất trời nóng ấm rần tê từ Nê Hườn đến cổ (Cốt Đan) cho ra 2 tay và đến Đan Điền rẽ làm hai xuống 2 chân (3 lần).

2- Mở Tam Tinh:  (mắt nhìn vào nội thể).
-   Hít mũi và toàn thân, thở ra Tam Tinh và Nê Hườn (3 lần).  Hai tay vẫn giữ ấn đưa lên trước ngực.

3) Rút ấn:
-   Hai tay vẫn giữ ấn, hít vào bằng mũi + Nê Hườn + toàn thân phát ra Tam Tinh.  Lúc Tam Tinh cãm thấy ánh sáng thì bắt đầu xã ấn.
-   Tay trái để ngang, tay phải đứng trước ngực, mắt vẫn nhắm, bắt đầu đốt ngọn đèn tại Tam Tinh – nhìn bằng Tam Tinh.

4) Chuyển vận thần công: (hòa 2 dòng điện Âm Dương vào cơ thể).
-   Uốn người, từ thắt lưng và ngực: hai tay chuyển vào, đưa ra sau lưng
-   Khòm lưng:  hai tay chuyển ngũ trão tới trước.
-   Hòa khí:  thẳng lưng – hai tay ngũ trão chuyển vào từ trên xuống song song thẳng đứng trước ngực.
-   Chuyển vận thần công xuất ra:
     - Hai tay ngũ trão kéo sát 2 bên hông.
     - Đánh ra thẳng tới trước từ tay - đổi tay

5) Ngưng công phu:

-   Hai tay chấp lại, đưa lên trán vuốt mặt.

                                              
Thánh Tổ võ công Trương Phi
ÂM DƯƠNG CHƠN HỎA

Ngồi:  Kiết dà (đầu Tam Tinh - cuối Đan Điền)

Tập trung tư tưởng:  mở Tam Tinh, thu rút khí điển Âm Dương đến lúc cm nhận rần tê, buốt xoáy.

1)  Chuyển khí điển từ Tam Tinh vòng lên Nê Hườn xuống đến Trường Cường, qua Đại Tọa, đến 2 bàn chân.

2)  Chuyển cùng 1 lúc theo đuờng qua 2 thái dương, qua chóp gáy rẽ 2 cánh tay trong ống xương đến Dũng Tuyền.  Khi 2 chân 2 tay nóng rần xoáy thì từ từ nắm 2 tay (ngón cái quặp vào lòng bàn tay), chuyển vận 2 tay thở ra bằng mũi nhẹ nhàng (đến Đan Điền, xuống Đại toạ đến 2 chân).
-    Khi da thịt bắt đầu nóng, chuyển hơi nóng ra ngoài làn da.
-    Đến lúc cm nhận luồng nóng ấm xuất ra đến da thì bắt đầu xòe 2 tay trước ngực
     - Quán tưởng Tam Thiên:  quay đến khi trước Tam Tinh Tam Thiên rõ nét chữ đỏ.
     -  Hai tay xòe, ngón cái quặp vào lòng bàn. Vận chuyển thu Tam Thiên vào.

3)  Xuất công:
-    Tay xòe đứng, chuyển vận từng tay thành vòng tròn trước ngực, đánh ra.

4)  Ngừng công phu:
-    Chuyển 2 tay thành vòng tròn đến đỉnh đầu, hạ xuống trước ngực.

5)  Xữ dụng:
-    Quán tưởng Tam Thiên, nhìn vào bệnh nhân - đuổi tà
-    Đánh vào người:  làm tê liệt huyệt đạo.
      -  Tà lớn: truyền Âm Dương chân hỏa vào huyệt đạo
      -  Tà nhỏ: quán tưởng phóng vào bệnh nhân.

    Chuyển chân hỏa đến Đan Điền rẽ thật nhanh xuống 2 Đại Tọa đi vào Dũng Tuyền chân.  Đừng để cho hỏa trụ, vận chuyển đôi tay cho chơn hỏa tản ra ngoài da.


(cho đệ tử sắp lên hàng Huynh trưởng)
ÂM DƯƠNG CHƠN HỎA

1)  Ngồi:  Kiết dà, hai tay nắm lại, mắt nhắm.

-  Tập trung tư tưởng, thu rút luồng khí điển ấm mát từ Nê Hườn xuống vai ra 2 cánh tay xuống Đan Điền qua Đại Tọa rẽ vào đôi chân đến Dũng Tuyền
-    Mở Dũng Tuyền cho trụ.
-    Hai tay nắm lại chuyển vận, cho chơn hỏa từ trong ty xương vào huyệt đạo và xuất ra làn da.
-    Hai tay xòe chuyển thành vòng tròn trước mặt, khi chân hỏa xuất ra đến làn da bắt đầu đứng lên đánh quyền.

2)  Ngồi:  hai tay nắm để lên 2 gối

-    Mở Nê Hườn thu rút khí điển ấm mát cho chạy trong thân đến ngang vai, rẽ chạy vào 2 tay đến rún, xuống 2 Đại Tọa chạy đến chân.
-    Hai tay nắm kênh cứng vận chuyển:
       -  Đưa 2 tay ra trước, thẳng lên, kéo xuống trước ngực đâu nhau, đưa xuống Đan Điền, chuyển đưa tới trước (1 vòng công phu)
       -  Vận chuyển nhẹ nhàng nối tiếp các động tác trên
       -  Chuyển nội lực Âm Dương ra đến tận làn da.
       -  Đứng lên múa quyền, để lưu thông và điều hòa nội khí.

3)  Đứng Trung bình tấn: hai tay nắm.  Vận chuyển khí điển nóng ấm từ đầu đến chân.

- Đứng Trung bình tấn rùn gối:  vận chuyển khí điển từ đầu đến thắt lưng
- Đứng Trung bình tấn:  rùn gối, đứng lên.  Vận chuyển khí điển từ đầu đến chân
- Đứng Trung bình tấn rùn gối:  hai tay xòe để 2 bên hông
    -  Một tay đẩy chân hỏa thẳng tới trước.  Đổi tay.
    -  Đẩy chân hỏa từ 2 tay ra

4)  Đứng Đinh tấn:  hai tay đẩy chân hỏa ra ngoài.  Đổi chân

5)  Đứng Trung bình tấn:  ngừng công phu
-    Hai tay vận chuyển cho chân khí điều hòa.


Pháp nầy dành cho đệ tử xuất sư
II - THẦN CÔNG CHƠN HỎA

Thu nhận dòng điện dương: nóng ấm rần tê.

Chú ý:  đừng để căng thẳng 2 đường thần kinh từ Nê Hườn đến Dũng Tuyền. 
Đến ngã ba vai:  chuyển 1 lượt xuống 2 tay và đến chân, hơi thở nhịp nhàng.

Ngồi:  Kiết hay Bán dà, mắt nhìn thẳng tới trước vừa tầm, nhìn vào nội thể, lắng nghe dòng điện chạy.

1-  Hai tay xòe thẳng để song song trước ngực
(Cảm nhận 2 tay có dòng điện:  nóng ấm rần tê chạy khắp người)

2-  Tập trung tư tưởng:  thu rút dương hỏa nóng ấm rần tê từ Nê Hườn, Tam Tinh, Thái Dương, sau gáy đến vai rẽ 2 tay và đến 2 chân.  Hai tay vận chuyển theo dòng điện chạy trong thân thành vòng tròn thật chậm 2 bên thân trước ngực.

3-  Khi đến giai đoạn:  toàn cơ thể tê cứng, thì từ từ đứng lên theo thế Trung bình tấn, vẫn tiếp tục vận chuyển 2 tay thành 2 vòng tròn như trên.

a)  Tập trung thần lực:  chuyển chơn hỏa ra 2 tay, đánh ra bằng 2 bàn tay, luồng chân hỏa xuất ra từ lòng bàn tay.
b)  Bắt đầu hạ đôi tay: chuyển thành vòng tròn trước ngực, bắt đầu đánh ra, bằng 10 đầu ngón tay (lúc đó cơ thể cm nghe rần tê khắp người).
c)  Chuyển Trung bình tấn rùn gối:
-    Chuyển Đinh tấn:  trái, phải (vẫn đánh như trên)
-    Chuyển Đinh tấn:  bước tới, bước ngang (vẫn đánh như trên).
d)  Hai tay vận chuyển chân lực vào:  đầu, ngực, lưng, chân.
-    Chuyển những thế đá.

4)  Khi ngưng pháp:

-    Đứng thẳng:  Hai chân khép lại.  Hòa khí điển từ đầu đến chân tan đều.
    Khi đến giai đoạn:  tưởng đến Thần Công Chơn Hỏa thì toàn thân tê cứng thì có thể thử vào dòng điện 110 volt trước.

III- VẬN CÔNG ÂM DƯƠNG
(Chơn pháp Thần Công Âm Dương)

1)  Đứng Trung bình tấn:

Tập trung tư tưởng cho chơn hỏa vào cơ thể:  nóng rần tê từ Nê Hườn đến Dũng Tuyền (từ đầu đến chân)
-    Hai tay nắm cứng:  từ từ vận chuyển công lực cứng toàn thân (Hai tay vận chuyển thành vòng tròn đưa khởi đầu đến trước ngực).
-    Chuyển chân hỏa vào:  đầu huyệt đạo và thần kinh hệ.

2)  Đứng Trung bình tấn rùn gối:

-    Hai tay vươn thẳng:  vận chuyển từ từ đôi tay cứng lại làm cho cơ bắp tay nở.
-    Rùn gối:  vận chuyển kéo xuống sát 2 bên hông chuyển ra: cho nở cơ bắp trước ngực và sau lưng.
-    Rùn gối: xòe 2 tay chuyển xuống đôi chân.  Trụ đôi chân thật cứng vững.
    Tư tưởng:  đẩy hơi nóng toàn cả châu thân.

3)  Chấp 2 tay trước ngực, chuyển 2 tay thành vòng tròn trước ngực.

-    Rùn gối:  chuyển chân hỏa vào 2 huyệt Dũng Tuyền (Hai tay xòe vận chuyển 2 tay như bánh xe trước ngực, cho chân hỏa vào 2 Dũng Tuyền). Vừa nóng, vừa tê, cho chân hỏa xuất ra 2 Dũng Tuyền.
-    Khép 2 tay lại, vận chuyển thành vòng tròn.

4)  Đứng Trung bình tấn:

-    Hai tay xòe, vận chuyển rùn gối sát xuống đất.
-    Từ từ đứng lên, từ từ rùn xuống.
-    Vận chuyển:  đánh ra chân hỏa xuất, lòng bàn tay, 10 đầu ngón tay.

5)  Đánh quyền:  cho chân hỏa xuất ra ngoài da toàn thân.


6)     Vận công điều khí:  cho hơi nóng tan dần.



 Chơn pháp bí truyền dành cho hàng Đại đệ tử

IV- LUYỆN CÔNG ÂM DƯƠNG CHÂN HỎA

Muốn công phu pháp nầy tuyệt đối phải giữ đúng luật qui môn

- Nếu công phu về nội công:  sai phạm thì tán loạn thần kinh
- Nếu công phu về tâm pháp:  sai phạm thì tán thần.

Điều kiện để thọ chân truyền
Tâm Chân Chánh - vững Đức Tin – chơn tâm luôn thanh tịnh – lúc nào cũng trụ chơn pháp vào tâm
          Nếu thành công:
            -  Không bị dòng điện vào thân (không bị điện giật)
            -  Truyền được dòng điện vào thân người khác
            -  Cứu khổ, cứu nạn cho mọi người.

I- VẬN CÔNG ĐƯA DÒNG ĐIỆN VÀO CƠ THỂ (vừa cứng vừa rần tê)

1)       Đứng Chão Mã tấn:  hai tay nắm kéo sát 2 bên hông
-         Hai tay vận chuyển thu rút dòng điện Âm Dương đất trời từ Nê Hườn xuống toàn thân tê cứng cả người.
-         Hai tay vẫn nắm vận chuyển:  đứng lên rùn xuống từ từ theo động tác đôi tay.
2)       Đứng Trung bình tấn rùn gối:  hai tay nắm kéo sát 2 bên hông
-         Hai tay đẩy tới, kéo lui (như chèo ghe)
(đẩy tới khòm người tới trước, kéo lui ngã về phía sau).
3)       Đinh tấn rùn gối:
-         Tập trung tư tưởng thu rút dòng Âm Dương nóng ấm rần tê từ Nê Hườn xuống đôi tay.
-         Vận chuyển đôi tay:  đẩy tới, kéo vào (như chèo ghe), giống như phần 2 - đỗi chân
4)       Xà tấn: hai tay nắm để 2 bên hông
-         Vận chuyển 2 tay đẩy tới trước khòm sát xuống, kéo vào thân, đứng lên. Đỗi chân.

II)      VẬN CÔNG ĐƯA DÒNG ĐIỆN RA NGOÀI:  điều hoà chân khí
1)       Đứng Trung bình tấn:  hai tay xòe để 2 bên hông (ngữa long)
-         Hít 1 hơi dài:  thu rút dòng chơn hỏa vào từ đầu đến chân
-         Đẩy 1 luợt:  hai tay ra trước, kéo vào ngữa sát 2 bên hông.
2)       Đứng Đinh tấn:  chân sau thẳng, chân trước đứng bằng gót chân.
-         Vận chuyển 2 tay, đẩy ra trước, kéo vào – tay đẩy, tay thu.
-         Lắng nghe Dũng Tuyền tê, nóng rần - đỗi chân
3)       Đứng Đinh tấn:  chân trước bằng gót chân.  Hai tay xòe, đẩy tới trước. Đứng lên, rùn xuống.

III)     VẬN CÔNG TRỤ DÒNG ĐIỆN VÀO CƠ THỂ:
Đứng Trung bình tấn: hai tay vận chuyển điều hòa cho dòng điện trụ vào cơ thể


Chơn pháp bí truyền
hàng Đại đệ tử
THỦY HỎA ÂM DƯƠNG
Thủy Hàn Âm Dương
Ngồi:  Kiết dà. Tập trung tư tưởng thu rút khí mát lạnh đi trong gân, xuất ra ngoài làn da.

-   Hai tay xòe vươn thẳng (10 đầu ngón tay thẳng đứng), 2 cánh tay song song trước ngực, vận chuyển lên xuống thành 2 vòng tròn 2 bên trước ngực
-   Đến khi cãm nhận hàn khí xuất ra đến bên ngoài da thịt mát lạnh thì 2 tay nắm lại chuyển động:
-   Đứng lên hít vào, hạ xuống thở ra (động tác hoà Thủy Hoả Âm Dương đất trời hoà trong cơ thể).

1)  Vận chuyển hoà thành 1 luồng chân lực:

Khi Âm, Dương Thủy Hỏa điều nhau thì cơ thể căng cứng.  Bắt đầu xòe tay, ngữa lòng bàn tay, đưa lên khỏi đầu, nín hít.  Khi hạ đến đỉnh đầu thì 2 lòng bàn tay áp lại, 10 đầu ngón tay đụng nhau, bắt đầu chuyển từ từ xuống, thở ra.

2)  Đưa luồng chân lực xuất ra:

-   Vận chân lực:
Hai tay xòe thẳng, vận chuyển lên xuống, như bánh xe lăn trước ngực lên xuống.
-   Hai tay đưa ra kéo vào
-   Chuyển động 2 tay khắp hướng
-   Đánh ra từng tay (gằn tay) - đỗi tay.
-   Đánh ra 2 tay

   Đứng:
-   Đinh tấn
-   Xà tấn
-   Trung bình tấn
(đôi tay vừa chuyển động, vừa đánh ra, chuyển động để Thủy Hỏa Âm Dương điều hòa, tạo thành luồng chân lực xuất ra như 1 cơn gió nhẹ.

Pháp này dành cho xuất sư lâu năm
Đã lập công đức
HẤP LỰC ÂM DƯƠNG

Thu rút khí ấm vào cơ thể, vào huyết mạch, vào thần kinh, vào gân cốt.  Pháp môn này Dũng Tuyền lúc nào cũng quay mở, rút khí điển Âm Dương nóng ấm toàn cơ thể.

1)  Đứng Trung bình tấn:  hai tay xòe, long bàn tay úp.

(Dũng Tuyền đôi tay luôn quay mở, hơi thở tự nhiên theo động tác, chuyển động nhẹ nhàng, thu khí điển vào, không gồng, không kênh, Dũng Tuyền nóng ấm xoay tròn).
-   Hai tay từ từ đưa lên đỉnh đầu, xoay 2 tay kéo xuống từ từ trước ngực, rùn 2 chân, kéo 2 tay sát 2 bên hông (lòng bàn tay vảnh ra).

2) Tiếp đến vẫn Trung bình tấn nhón gót (đứng 10 đầu ngón chân)

3) Chuyển tiếp Đinh tấn nhón gót - đỗi chân, vẫn động tác trên

4) Chuyển Đinh tấn thành Xà tấn, trở về Trung bình tấn

-   Chuyển từ tay một, Rùn xuống, đứng lên

5)  Chuyển Trung bình tấn hạ gót - chuyển từ chậm đến nhanh

6)  Chuyển sang chân cheo rùn gối:  hai tay chấp trước ngực.

-    Đứng 2 tay đưa lên, rùn 2 tay chấp lại.

7)  Nhãy thật mạnh: Toạ Địa – hai tay chấp trước ngực.

-    Một tay đánh ra (thở), một tay rút lại (hít).
-    Đánh nhanh và mạnh, chuyển động đôi tay trông chớp mắt.
(hơi thở và đôi bàn tay nhịp nhàng)

8)  Dừng công:

-    Đứng Trung bình tấn rùn gối:  hai tay xòe kéo về 2 bên hông - thở ra.

HẤP LỰC ÂM DƯƠNG CHỈ HUYỆT

Pháp môn này dung để điểm vào huyệt đạo đối phương, gồm có 3 thế:  Nhất chỉ, Nhị chỉ, Ngũ chỉ làm chấn động hoại thể đối phương theo ý muốn của mình.
Trong lúc công phu: Nê Hườn lúc nào cũng trụ dòng Âm Dương nóng ấm rần tê

I)  LUYỆN CÔNG NHẤT, NHỊ, NGŨ CHĨ:

1) Đứng Trung bình tấn:  tập trung tất cả công lực vào nội thể, ngón cái ấn Vân Hạc thật cứng, lòng bàn tay thẳng khi đẩy tới trước, 10 đầu ngón tay thật cứng.
Hơi thở nhịp nhàng song song với động tác đôi tay.
-   Hai tay xòe, ấn Vân Hạc, để sát 2 bên hông.
-   Hoà trụ điển lực Âm Dương vào 10 đầu ngón tay
-   Chuyển Nhất chỉ, Nhị chỉ, Ngũ chỉ pháp công từ chậm đến nhanh.  Lúc nhanh rùn chân, đứng lên, rùn xuống (cãm nghe 10 đầu ngón tay cứng nặng), đưa công lực xuất ra 10 đầu ngón tay.

II)  ĐIỂM CÔNG - XUẤT CÔNG:

2)   Đứng Trung bình tấn:
-     Hít vào (kéo tay vào) - thở ra (điểm tay tới)
-     Đổi thế:  Nhất, Nhị, Ngũ chỉ.  Chuyển tử chậm đến nhanh.
3)   Đinh tấn thẳng chân:  hai tay xòe để ngữa sát 2 bên hông (khi chuyển thì các đường gân chuyển theo, luôn có dòng điện nóng từ đầu đến chân, đôi tay rần tê.  Ngũ chỉ, Nhị chỉ, Nhất chỉ điểm ra thu vào theo nhịp thở, từ chậm đến nhanh. Một tay - đổi tay – hai tay.
Tập trung tư tưởng, xuất công điểm huyệt từ chậm đến nhanh.
4)   Đinh tấn rùn gối (thẳng rùn, thẳng rùn)
-    Xà tấn
-    Trung bình tấn
(vận chuyển chậm, nhưng điểm ra trong chớp mắt:  Nhất, Nhị, Ngũ chỉ vào huyệt đạo).

III)  HOÀN CÔNG HẤP LỰC CHỈ HUYỆT

5)   Tọa Địa thu rút nội công trở lại (trụ công lực):  tập trung thu công lực vào cơ thể
a)   Hai tay đề 2 bên hông, đưa lên song song, đưa ngang mày, văng 2 tay ngang.
b)   Hai tay để 2 bên hông:  chuyển 2 tay thành vòng tròn trước ngực, mu bàn tay đưa ra trước (lòng bàn tay úp vào) - xuất công:  Nhất, Nhị, Ngũ chỉ.
6)   Chỉ huyệt tứ trụ:  đứng Trung bình tấn, Đinh tấn, Xà tấn – Trung bình tấn rùn gối - mỗi tấn chuyển 3 thế.


CHUYỂN CÔNG HẤP LỰC
(Rút hay cho công lực)

1)  Đứng Trung bình tấn rùn gối:  hai tay xòe, long bàn tay ngữa.

-   Hít vào:  hai tay kéo lên 2 bên hông
-   Thở: đẩy 2 tay tới trước
-   Chuyển 1 tay, 1 tay để bên hông - đổi tay
-   Hai tay xòe để song song trước ngực
-   Hít đưa lên ngang mày:  từ chậm đến nhanh
-   Hai tay đẩy tới trước:  đánh ra từ chậm đến nhanh.

2)  Đinh tấn:

-   Hai tay chuyển như trên

3) Trung bình tấn:

-   Chuyển đánh từng tay – đánh bằng chưởng lực
-   Tay đánh ra, tay thu vào – liên tục đôi tay

4)  Trung bình tấn:  2 tay xòe – song công

-   Đánh tới trước thu vào

5)  Dừng công:

-  Trụ công: kéo 2 tay về 2 bên hông
-  Chuyển động 2 tay điều hòa.

7) Chỉ truyền cho hàng Đại đệ tử

LUYỆN CÔNG ÂM DƯƠNG CHÂN HỎA

1)  Chão Mã tấn:  nhón gót

-   Hai tay nắm, chuyển động, nhón gót lên, xuống
-   Thu rút khí điển Âm Dương vào, tê cứng.

2)  Đinh tấn:  đứng bằng đầu ngón chân
-   Vận chuyển đứng lên, rùn xuống.
-   Chống 10 đầu ngón chân, đứng lên nhún xuống.

3)  Hạc tấn: đứng nghiêng đầu gối, che hạ bộ
-   Quay chân hạc và chuyển 2 tay.
-   Quay chân hạc, hai tay đẩy tới trước.

4)  Chão Mã tấn: đứng bằng gót chân
-   Hai tay nắm vận chuyển đứng lên, rùn xuống.

5)  Trung bình tấn:  rùn gối
-    Hai tay nắm đẩy tới trước, kéo vào.

6)  Trung bình tấn:  đứng bằng 10 ngón chân và gót chân.
-   Hai tay nắm đẩy tới, nhón gót, kéo vào nhón 10 đầu ngón chân

7)  Trung bình tấn:
-   Hít từ đầu đến chân, vận chuyển toàn cơ thể, điều hòa dòng điện luân lưu trong cơ thể
-   Hai tay xòe chuyển vòng tròn nhẹ nhàng (long bàn tay nóng và rần tê).
-   Hai tay đẩy tới trước thẳng, bàn tay đứng, kéo vào ngữa long bàn tay.

VẬN CHUYỂN CHO CƠ THỂ HÒA NHẬP CÁC PHÁP ĐÃ HỌC QUA

Ngồi:  Bán hay Kiết dà - tập trung thần lực nhìn vào cơ thể từ đầu đến chân

1)  Đôi tay vươn thẳng, vừa chuyển vừa nín

-   Hai tay văng thẳng, đưa lên khỏi đầu.  Lúc kéo 2 tay xuống đến đỉnh đầu, khép lại theo hình tam giác (?), kéo từ từ xuống trước ngực - thở ra.
-   Tiếp tục đưa 2 tay theo hình tam giác (?) lên đỉnh đầu, hít thật mạnh (mắt nhìn vào cơ thể), đưa 2 tay xuống, đưa 2 tay lên, để 2 tay giữa Tam Tinh -thở ra.

2) Đứng lên:

-   Vận chuyển đôi tay uốn người(nín và thở theo động tác đôi tay).  Tập trung tư tưởng, nhìn vào thân từ đầu đến chân.

3)  Đứng thẳng – hai tay văng thẳng – hai tay chấp lại trước ngực - tọa thiền:

-   Hai tay để trên 2 gối – hít vào thở ra bằng mũi một lúc – ngưng
(tức là đả chuyển động những hệ thần kinh trung ương, lúc đó thân ấm đều)


Công phu đến lúc bấm vào huyệt đạo làm tê người mới thành công.
Có 8 huyệt đạo làm tê, hoại thể, bất động.

  Nói được mà không cử động được (bất động)
  Mê : bất động
  Không nói được, mà cử động được.


HẤP LỰC ÂM DƯƠNG
(Bao gồm:  Âm Dương chân hỏa, Nội công, Chơn pháp thần thông)

Muốn thu rút nội lực vào người, chỉ cần để tay nhẹ vào thân, tự nhiên dòng điện của ta chạy vào người đó, nếu nín hơi thì nội lưc người đó vào mình.
-  Khi nội lực Ta truyền vào Người:
  Nếu Người biết thu thì được tang nội lực
  Nếu Người không biết thu thì rối loạn thần kinh
-  Nếu Người đánh Ta
  Ta nín thở thì thu nội lực Người
  Nếu ta không thu thì nội lực ta phản công làm họ trọng thương.
  Thu vào thì mất
  Đưa nội lực ra (phản công) thì trọng thương, đánh tay thì phế tay, đánh chân thì phế chân.
Hít khí điển Âm Dương đất trời, thở ra khí nóng bên ngòai bằng mũi miệng.

1) Nhập công bái tổ:
-   Đứng Trung bình tấn:  thế Vân Hầu, 2 tay ấn Vân Hạc.
-   Hai tay xòe ngữa, lòng bàn tay để sát 2 bên hông, từ từ đưa ra trước ngực để 2 tay song song trên dưới cách nhau 1 tấc.
-   Nín hít toàn thân:  hai chân từ từ rùn sát xuống, thở ra.
-   Nín hít toàn thân:  hai chân từ từ đứng lên, thở ra.

2)  Chuyển công Vân Hầu:
-    Đứng Trung bình tấn:  thế Vân Hầu, 2 tay ấn Vân Hạc
-    Hai tay xòe ngữa, lòng bàn tay để sát 2 bên hông.
-    Nín hít toàn thân, hai chân từ từ rùn sát xuống đất, đứng lên từ từ, thở ra (thân thẳng đứng).

3)  Hấp lực Âm Dương:
-   Đứng Trung bình tấn:  thế Vân Hầu, 2 tay ấn Tý nắm lại.
-   Vận chuyển 2 tay thành vòng tròn, thu rút điển lực
-   Nín hít chân lực (điển lực Âm Dương), hai chân từ từ rún xuống, 2 tay từ từ kéo về sát 2 bên hông.  Đứng lên từ từ, đưa 2 tay thẳng tới trước.  Thở ra.

4)  Hầu Hạc bát bộ:
Đứng Chão Mã tấn:  thế Vân Hầu, 2 tay ấn Vân Hạc
-   Hai tay xòe, để áp lòng bàn tay vào 2 bên hông.  Từ từ đưa 2 tay thẳng lên đầu, hạ hai tay xuống, văng 2 tay ngang.
-   Chuyển uốn mình sang trái, rùn chân khòm xuống, từ từ đứng lên, chuyển trước mặt – thở ra.  Chuyển đổi bên như trên.

5)  Vân Hạc chuyển mình:
-   Đứng chân hạc, hai tay ấn Vân Hạc.
-   Hai tay xòe, để áp lòng bàn tay vào 2 bên hông, tư từ đưa khỏi đầu, văng 2 tay ngang 2 bên, chuyển khom mình ra trước, qua phải, qua trái, trở về trước thân thẳng đứng – thở ra.

6)  Hấp Công Vận Khí (Tọa Địa Âm công):
a)  Hấp công điền huyệt:
-   Hai tay ấn Vân Hạc, để 2 tay trước ngực, lòng bàn tay hướng ra trước song song 2 bên hông, vận chuyển thành vòng tròn 2 bên, thu rút khí điển.
b)  Vận lực:
-   Hai tay để song song trên dưới trước ngực, xòe ấn thành vòng tròn (2 bàn tay).
c)  Điều công chuyển lực:
-   Lúc ngưng xoay ấn, 2 tay từ từ đẩy tới trước, kéo vào đổi thành ấn Phật Tổ, tay trái để nằm ngang huyệt tâm, tay phải thẳng đứng.  Chuyển 2 tay thành vòng tròn trước ngực.
d)  Hấp lực Âm Dương:
-    Hai tay kéo vào, long ngữa, 10 đầu ngón tay đụng nhau - thở ra. Hít vận khí điển vào.
-    Hai tay nắm ấn Tý:  vận chuyển Hấp lực Âm Dương.

7)  Hạc Huyền Chuyển Khí
-    Từ thế ngồi, tung người đứng lên thành Chão Mã tấn chuyển thế chân hạc.
-    Hai tay ấn Nhị chỉ, để sát 2 bên hông, long ngữa.
-    Điểm 1 tay tới trước (gằn tay). Một tay còn lại để ngữa, sát bên hông. Đổi tay - Đổi chân.

8)  Hoàn Công Bái Tổ:
Chão Mã tấn, thế Vân Hầu, 2 tay ấn Vân Hạc.
-   Vận chuyển 2 tay thành vòng tròn, lòng bàn hướng về phía trước.  Lúc ngưng, kéo 2 tay đâu nhau, trước ngực ngữa lòng.
-   Từ từ tay phải để lên tay trái cách nhau 1 tấc.
-   Từ từ rùn xuống khòm sát đất – thở ra KHÀ.

BÁI TỔ, XÁ 3 XÁ